Theo quy định pháp luật, người lao động thử việc có cần nộp hồ sơ không? Người sử dụng lao động có được giữ bản chính giấy tờ của người lao động không?

  • Người lao động thử việc có cần nộp hồ sơ không? Người sử dụng lao động có được giữ bản chính giấy tờ của người lao động không?
  • Khi thử việc có bắt buộc phải ký hợp đồng hay không? Nội dung hợp đồng thử việc phải có những nội dung nào?
  • Nếu người sử dụng lao động yêu cầu thử việc quá thời hạn quy định thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Người lao động thử việc có cần nộp hồ sơ không? Người sử dụng lao động có được giữ bản chính giấy tờ của người lao động không?

Bộ luật Lao động 2019 không quy định người lao động phải nộp hồ sơ khi thử việc. Tuy nhiên khi thử việc, người sử dụng lao động vẫn cần quản lý hồ sơ nhân sự, vì vậy người lao động vẫn cần nộp một số giấy tờ cơ bản để doanh nghiệp lưu trữ và hỗ trợ chế độ bảo hiểm, thuế, tiền lương,…

Hồ sơ có thể khác nhau tùy công ty, nhưng thông thường bao gồm các bản sao giấy tờ sau:

+ Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của địa phương)

+ Đơn xin việc (nếu công ty yêu cầu)

+ CMND/CCCD/Hộ chiếu (bản sao công chứng)

+ Giấy khai sinh (bản sao công chứng)

+ Bằng cấp, chứng chỉ liên quan (bản sao công chứng)

+ Ảnh 3×4 hoặc 4×6 (số lượng tùy công ty)

+ Giấy khám sức khỏe (nếu công việc yêu cầu sức khỏe đạt chuẩn)

+ Các giấy tờ khác theo yêu cầu công ty.

Đồng thời, tại Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định việc giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động là hành vi nghiêm cấm theo quy định pháp luật. Vì vậy, người sử dụng lao động không được giữ bản chính giấy tờ của người lao động.

Người Lao Động Thử Việc Có Cần Nộp Hồ Sơ Không? Người Sử Dụng Lao Động Có Được Giữ Bản Chính Giấy Tờ Của Người Lao Động Không?

Người lao động thử việc có cần nộp hồ sơ không? Người sử dụng lao động có được giữ bản chính giấy tờ của người lao động không? (Hình từ Internet)

Khi thử việc có bắt buộc phải ký hợp đồng hay không? Nội dung hợp đồng thử việc phải có những nội dung nào?

Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Thử việc

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.

3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Theo đó, khi thử việc người sử dụng lao động và người lao động không bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc, mà người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận về nội dung thử việc bằng miệng. Việc thỏa thuận này có thể thông qua hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động có nội dung thử việc.

Trường hợp ký hợp đồng thử việc thì nội dung hợp đồng thử việc phải gồm những nội dung chủ yếu sau:

+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

+ Công việc và địa điểm làm việc;

+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

+ Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

Nếu người sử dụng lao động yêu cầu thử việc quá thời hạn quy định thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thời gian thử việc

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về thử việc

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;

b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;

b) Thử việc quá thời gian quy định;

c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;

d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Như vậy, nếu người sử dụng lao động yêu cầu thử việc quá thời gian quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân. Trường hợp nếu người sử dụng là tổ chức thì sẽ bị phạt tiền gấp đôi so với cá nhân, cụ thể từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Đồng thời, buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm về thử việc quá thời gian quy định.

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/nguoi-lao-dong-thu-viec-co-can-nop-ho-so-khong-nguoi-su-dung-lao-dong-co-duoc-giu-ban-chinh-giay-to-51457.html

Để lại một bình luận