News :
TPHCM xem xét phương án đầu tư, khởi công cầu Cần Giờ vào tháng 1/2026 Đề xuất bổ sung trách nhiệm giải trình công khai trong lập, thẩm định và điều chỉnh quy hoạch VPBank Private – khi golf trở thành ngôn ngữ của kết nối và tầm nhìn Hai điểm nổi bật của không khí lạnh năm nay, dự báo còn một cơn bão đến cuối năm Mùa đông, người bệnh tiểu đường nên ăn sáng với 3 món, không ăn 3 món để giữ ấm dạ dày, ổn định đường huyết cả ngày Mẫu hợp đồng thử việc thời hạn 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp? Tải mẫu? TPHCM lạnh hiếm thấy: Vì sao nhiệt độ xuống 19 độ C, bao giờ kết thúc? Loại cây “hút” tài lộc, mang lại bình an: Vừa giúp đuổi muỗi, vừa làm thuốc quý Arsenal hạ Bayern Munich 3-1: Vẻ đẹp Pháo thủ, thảm họa Neuer Bắt giữ Thào A Pháng, phát hiện tang vật gây choáng trong 2 thùng các-tông Chuyên gia Nhật giảm 6kg sau 4 tháng nhờ uống nước ép “nhân sâm trắng”, Việt Nam bán giá siêu rẻ Mẹo biến ổ bánh mì mỗi sáng trở nên lành mạnh hơn Xác minh clip cô gái bị ép quỳ, đánh đập liên tiếp giữa đường 3 loại cây nghe tên đã thấy có lộc, càng trồng lâu trong nhà càng hút tiền bạc như nam châm, người giàu rất thích Đình Bắc hóa người hùng, CAHN giành vé vòng 1/8 giải châu Á

Mẫu hợp đồng thử việc thời hạn 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp? Tải mẫu tại đâu? Nếu người sử dụng lao động không trả lương cho người lao động đúng hạn thì bị xử lý như thế nào?

  • Mẫu hợp đồng thử việc thời hạn 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp? Tải mẫu?
  • Hợp đồng thử việc ký tối đa bao lâu đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp?
  • Nếu người sử dụng lao động không trả lương cho người lao động đúng hạn thì bị xử lý như thế nào?

Mẫu hợp đồng thử việc thời hạn 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp? Tải mẫu?

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn liên quan không quy định cụ thể Mẫu hợp đồng thử việc thời hạn 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp.

Có thể tham khảo Mẫu hợp đồng thử việc thời hạn 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp dưới đây:

Mau Hop Dong Thu Viec Thoi Ha

TẢI VỀ: Mẫu hợp đồng thử việc thời hạn 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp

*Mẫu hợp đồng thử việc thời hạn 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo

Hop Dong Thu Viec Thoi Han 89O

Mẫu hợp đồng thử việc thời hạn 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp? Tải mẫu? (Hình từ Internet)

Hợp đồng thử việc ký tối đa bao lâu đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp?

Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Thời gian thử việc

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Theo đó, thời gian thử việc tối đa đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp là không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định.

Nếu người sử dụng lao động không trả lương cho người lao động đúng hạn thì bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về tiền lương như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Như vậy, nếu người sử dụng lao động không trả lương đúng hạn sẽ bị phạt tiền:

+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

+ Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

+ Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý: Mức xử phạt trên áp dụng đối với cá nhân, nếu trong trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt gấp đôi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bị buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/mau-hop-dong-thu-viec-thoi-han-180-ngay-doi-voi-cong-viec-cua-nguoi-quan-ly-doanh-nghiep-tai-mau-51841.html

Để lại một bình luận