Theo quy định pháp luật, cách tính trợ cấp thôi việc cho người nghỉ thai sản như thế nào?

  • Cách tính trợ cấp thôi việc cho người nghỉ thai sản như thế nào?
  • Hưởng chế độ thai sản lao động nữ sinh con cần nộp những giấy tờ gì?
  • Trợ cấp thai sản đối với lao động nữ sinh con có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào?

Cách tính trợ cấp thôi việc cho người nghỉ thai sản như thế nào?

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cách tính trợ cấp thôi việc sẽ được tính đơn giản theo công thức sau:

Tiền trợ cấp thôi việc

=

½

X

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

X

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Trong đó:

– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc;

* Cách xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

– Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo HĐLĐ;

– Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

– Thời gian nghỉ hằng tuần,

– Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương đối với các trường hợp: nghỉ hằng năm; ngày nghỉ hằng năm tăng theo thâm niên nghề làm việc; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng những vẫn hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật;

– Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;

– Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

* Thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Thời gian NSDLĐ đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật;

– Thời gian NSDLĐ đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của NLĐ một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật;

Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của NLĐ được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc.(Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).

Ví dụ:

Chị Nguyễn Thị B ký HĐLĐ không xác định thời hạn với công ty A từ ngày 01/03/2007 và tham gia BHXH, Chị A nghỉ thai sản từ 01/11/2017. Mức bình quân tiền lương theo HĐLĐ 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của ông A là 7.000.000 đồng.

– Thời gian làm việc tại công ty A của Chị B là: 10 năm 8 tháng

– Thời gian tham gia BHTN là: 8 năm 10 tháng (Luật Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực đơn vị đóng bảo hiểm thất nghiệp cho chị Nguyễn Văn B từ 01/01/2009 đến 31/10/2017).

– Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc là: 1 năm 10 tháng và được làm tròn thành 2 năm. Mức hưởng trợ cấp thôi việc = ½ x 7.000.000 x 2 = 7.000.000 đồng.

<< TẠI ĐÂY >> Tính chế độ thai sản BHXH tự nguyện + bắt buộc.

<< TẠI ĐÂY >> File excel tính trợ cấp thất nghiệp 2025 và 2026.

Cách Tính Trợ Cấp Thôi Việc Cho Người Nghỉ Thai Sản Như Thế Nào?

Cách tính trợ cấp thôi việc cho người nghỉ thai sản như thế nào? (Hình từ Internet)

Hưởng chế độ thai sản lao động nữ sinh con cần nộp những giấy tờ gì?

Căn cứ Mục 6 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 863/QĐ-BNV năm 2025 quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con như sau:

(1) Thành phần hồ sơ

– Đối với lao động nữ sinh con:

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con và giấy tờ khác trong các trường hợp sau đây:

+ Giấy tờ chứng minh quá trình điều trị vô sinh của lao động nữ trong trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh;

+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của lao động nữ sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ trong trường hợp chết sau khi sinh con;

+ Bản chính hoặc bản sao văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

+ Bản chính hoặc bản sao giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

+ Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và bản sao văn bản xác nhận thời điểm giao nhận con giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ nhận con;

+ Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập (ngoại trừ trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc không còn người sử dụng lao động).

– Đối với lao động nữ sinh con và lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh, lao động nữ mang thai từ 22 tuần tuổi trở lên thì bao gồm các giấy tờ sau:

+ Bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có thể hiện thông tin con chết, thai chết;

+ Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của lao động nữ sinh con hoặc của lao động nữ mang thai hộ sinh con có thể hiện thông tin con chết, thai chết;

+ Bản sao giấy báo tử của con;

+ Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp con chết trong vòng 24 giờ sau khi sinh;

+ Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập (ngoại trừ trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc không còn người sử dụng lao động).

⁕ Trường hợp các giấy tờ nêu trên trên hoặc các giấy tờ có nội dung tương tự do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì phải:

+ Có bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;

+ Được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

(2) Số lượng hồ sơ: Không quy định

Trợ cấp thai sản đối với lao động nữ sinh con có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Trợ cấp thai sản

1. Trợ cấp thai sản một tháng của người lao động quy định tại các điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 và 57 của Luật này bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì trợ cấp thai sản của người lao động quy định tại Điều 51, Điều 52, các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 53, các khoản 1, 2 và 4 Điều 54, khoản 2 Điều 55 và Điều 57 của Luật này là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã đóng.

2. Trợ cấp thai sản một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 51 và khoản 2 Điều 53 của Luật này được tính bằng trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày.

Theo đó, trợ cấp thai sản một tháng của đối với lao động nữ sinh con bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/cach-tinh-tro-cap-thoi-viec-cho-nguoi-nghi-thai-san-nhu-the-nao-51269.html

Để lại một bình luận