News :
25 năm cố bám trụ Hà Nội để sống sướng hơn, nay có tiền nhưng mỗi ngày hít bụi Trải nghiệm iPhone 14 sau 3 năm ra mắt: Có còn đáng mua? Real Madrid thua bẽ mặt Celta Vigo: Ác mộng Bernabeu Speedtest công bố VinaPhone dẫn đầu tốc độ mạng 5G tại Việt Nam Phi hành gia Nga bị “gạch tên” không thương tiếc: Chuyện gì đã xảy ra? OPPO A6L ra mắt: Màn hình AMOLED 6.8 inch, kháng nước và bụi IP69 và pin 7.000mAh Biến động mạnh lãi suất tiết kiệm: Gửi tiền ở Agribank, BIDV, Vietcombank, VietinBank hưởng lãi cao nhất bao nhiêu? Người xưa dạy: 3 Dấu Hiệu trong nhà báo trước gia chủ Sắp Đổi Vận mạnh mẽ Có nên mua iPhone Xs ở thời điểm hiện tại? Kinh nghiệm mua máy cũ bền – tốt Phẫu thuật lấy ra búi tóc nặng nửa ký trong dạ dày bệnh nhi Đứng chờ con tan học, người đàn ông phát hiện thi thể nam giới dưới kênh ở TPHCM Vingroup đề xuất rót 3 tỷ USD vào một bang của Ấn Độ làm Xanh SM, đại đô thị, safari, điện mặt trời… Làm quần quật cả năm không thoát nghèo: Kiểm tra ngay xem bàn thờ có phạm phải điều này Điện thoại không phải Android nhưng chạy ứng dụng Android bất ngờ trở lại, thiết kế cũ, màn hình nhỏ nhưng vẫn nhiều người muốn mua Cứu sống ngón tay thủy thủ bị đứt rời sau 25 giờ

Người lao động nghỉ ngang bao lâu thì chốt sổ bảo hiểm?


Theo quy định pháp luật hiện hành, người lao động nghỉ ngang bao lâu thì chốt sổ bảo hiểm?

  • Người lao động nghỉ ngang bao lâu thì chốt sổ bảo hiểm?
  • Những trường hợp nào chấm dứt hợp đồng lao động?
  • Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động?

Người lao động nghỉ ngang bao lâu thì chốt sổ bảo hiểm?

Hiện nay Bộ luật Lao động 2019 không có quy định cụ thể về nghỉ ngang nhưng có thể hiểu nghỉ ngang là việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, không tuân thủ quy định về thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

Đồng thời tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, khi hợp đồng lao động chấm dứt (kể cả trường hợp người lao động nghỉ ngang) thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong vòng 14 kể từ ngày người lao động nghỉ việc. Trừ trường hợp sau có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Người Lao Động Nghỉ Ngang Bao Lâu Thì Chốt Sổ Bảo Hiểm?

Người lao động nghỉ ngang bao lâu thì chốt sổ bảo hiểm? (Hình từ Internet)

Những trường hợp nào chấm dứt hợp đồng lao động?

Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

+ Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

+ Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

+ Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 Bộ luật Lao động 2019.

+ Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019.

+ Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động?

Theo quy định tại Điều 8 Bộ luật Lao động 2019, các hành vi sau bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động:

+ Phân biệt đối xử trong lao động.

+ Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.

+ Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

+ Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.

+ Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

+ Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.

+ Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/nguoi-lao-dong-nghi-ngang-bao-lau-thi-chot-so-bao-hiem-51868.html

Để lại một bình luận