News :
Truy bắt đối tượng ‘ngáo đá’, một cán bộ công an bị thương iOS 26.2 ra mắt: Bổ sung mã xác thực khi AirDrop Lịch thi đấu bóng đá hôm nay 13/12 Truy nã đặc biệt Hoàng Bá Nghị, Chủ tịch Công ty Công nghệ NhoNho Cô gái nổi tiếng vì ngoại hình “siêu dị” rơi từ tầng 9 khách sạn tử vong, để lại bài đăng ám ảnh Em trai Ánh Viên phá kỷ lục SEA Games, viết tiếp di sản vàng của gia đình Phá đường dây ma túy do các đối tượng bị truy nã quốc tế cầm đầu, giao dịch nghìn tỷ 5 món ăn là “lá chắn vô hình” giúp phổi sạch sẽ và đào thải độc tố, cần chăm dùng để giảm tác hại của bụi mịn SEA Games ngày 13/12: Nguyễn Thị Oanh xuất trận, chờ ‘mưa HCV’ Giá vé cao 20 triệu đồng, đêm diễn của Dương Lệ Bình tại Hà Nội gây tranh cãi HONOR Win lộ thiết kế độc đáo với quạt tản nhiệt chủ động tích hợp, hé lộ smartphone hiệu năng cao hoàn toàn mới Căn bệnh gây tử vong sau vài giờ với triệu chứng mệt, khó thở ở trẻ nếu không xử trí kịp Người lao động thường xuyên đi làm trễ công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? Đến đòi nợ, người đàn ông bị 5 người trói, đánh hội đồng đến tử vong Chồng kiện vợ vì không chịu hiến gan cứu mình

Người lao động thường xuyên đi làm trễ công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?


Theo quy định pháp luật người lao động thường xuyên đi làm trễ công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

  • Người lao động thường xuyên đi làm trễ công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
  • Công ty có được phạt tiền người lao động đi làm trễ hay không?
  • Công ty khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định thì bị xử phạt như thế nào?

Người lao động thường xuyên đi làm trễ công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sạu:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Theo đó, người lao động thường xuyên đi làm trễ công ty không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đó.

Người Lao Động Thường Xuyên Đi Làm Trễ Công Ty Có Được Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Không?

Người lao động thường xuyên đi làm trễ công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)

Công ty có được phạt tiền người lao động đi làm trễ hay không?

Tại Điều 124 Bộ luật lao động 2019 có quy định như sau:

Hình thức xử lý kỷ luật lao động

1. Khiển trách.

2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

3. Cách chức.

4. Sa thải.

Tùy thuộc vào mức độ vi phạm thì hình thức xử lý kỷ luật được áp dụng cho người lao động cũng phải phù hợp.

Hiện nay, có 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động, gồm:

– Khiển trách.

– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;

– Cách chức.

– Sa thải.

Theo đó, hình thức phạt tiền không phải là một hình thức xử lý kỷ luật đối với người lao động. Trong trường hợp người lao động nhiều lần vi phạm nội quy lao động, thường xuyên đi làm trễ dẫn đến không hoàn thành được công việc đã giao thì người sử dụng lao động có quyền áp dụng các hình thức kỷ luật với người lao động nếu số lần đi muộn đạt đến giới hạn mà nội quy lao động quy định.

Đồng thời, tại Điều 127 Bộ luật lao động 2019 có quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động

1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.

2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

Theo đó, dù người lao động đi làm trễ đã vi phạm nội quy lao động nhưng công ty không được phép phạt tiền để thay thế cho các hình thức xử lý kỷ luật lao động khác bởi đây là một trong những hành vi bị cấm.

Nếu cố tình phạt tiền, người sử dụng lao động có thể phải chịu trách nhiệm hành chính đối với vấn đề này.

Công ty khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Vi phạm quy định về tiền lương

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Theo đó, hành vi khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định thì bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy thuộc vào số lượng người lao động bị khấu trừ trái quy định.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, công ty khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định thì bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng tùy thuộc vào số lượng người lao động bị khấu trừ trái quy định.

Ngoài ra, buộc công ty trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/nguoi-lao-dong-thuong-xuyen-di-lam-tre-cong-ty-co-duoc-don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong-khong-52423.html

Để lại một bình luận