News :
MKBHD công bố 10 smartphone của năm 2025: Vắng bóng S25 Ultra, iPhone nhận cả giải tiến bộ nhất và thất vọng nhất BTC SEA Games xin lỗi sự cố sai sót hình ảnh lãnh thổ Việt Nam iOS 26.2 ra mắt: Bổ sung mã xác thực khi AirDrop 4 loại rau dễ chứa “ổ sán”, chủ sạp bán cũng ngại ăn Nhận định bóng đá Alaves vs Real Madrid, vòng 16 La Liga Hé lộ những thông tin đầu tiên về iOS 28 vivo sắp gia nhập thị trường camera hành trình, có thể ra mắt cùng vivo X300 Ultra Áp lực công việc lớn, cô gái 22 tuổi bị ngừng tim trong 7 phút Mẫu email thông‍‍ báo‍‍ của‍‍ người‍‍ sử‍‍ dụng‍‍ lao‍‍ động‍‍ về‍‍ việc‍‍ không‍‍ tiếp‍‍ tục‍‍ gia‍‍ hạn‍‍ hợp‍‍ đồng‍? Tải mẫu? Core Ultra khác gì Core I? Nên mua Core Ultra hay Core I? Đột nhập nhà vợ qua cửa thông gió, ‘rể quý’ trộm hơn 200 triệu đồng AC Milan tiếp tục mất điểm trước các đội mới lên hạng mùa này Cảnh tượng khách Nhật nhét cọng rau vào cán muôi khi ăn lẩu khiến dân mạng Việt giật mình Xem trực tiếp U22 Việt Nam vs U22 Philippines, bán kết SEA Games ở kênh nào? Sau khi tải xuống một ứng dụng, cụ bà đến ngân hàng mở tài khoản, chuẩn bị nạp tiền thì công an xã có mặt, phối hợp với nhân viên LPBank xác minh giao dịch

Nếu muốn sửa đổi bổ sung hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không đồng ý thì phải làm sao?


Theo quy định pháp luật, nếu muốn sửa đổi bổ sung hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không đồng ý thì phải làm sao?

  • Nếu muốn sửa đổi bổ sung hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không đồng ý thì phải làm sao?
  • Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần phải báo trước trong trường hợp nào?
  • Người lao động phải thực hiện những nghĩa vụ nào?

Nếu muốn sửa đổi bổ sung hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không đồng ý thì phải làm sao?

Theo quy định tại Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Theo đó, nếu người lao động muốn sửa đổi bổ sung hợp đồng thì phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Sau đó hai bên thỏa thuận nếu người sử dụng không ý tức là thỏa thuận không thành công thì người lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Nếu Muốn Sửa Đổi Bổ Sung Hợp Đồng Nhưng Người Sử Dụng Lao Động Không Đồng Ý Thì Phải Làm Sao?

Nếu muốn sửa đổi bổ sung hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không đồng ý thì phải làm sao? (Hình từ Internet)

Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần phải báo trước trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;

+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;

+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;

+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Người lao động phải thực hiện những nghĩa vụ nào?

Theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người lao động

1. Người lao động có các quyền sau đây:

a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;

đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

e) Đình công;

g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;

b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Theo đó, người lao động phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

+ Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;

+ Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

+ Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/neu-muon-sua-doi-bo-sung-hop-dong-nhung-nguoi-su-dung-lao-dong-khong-dong-y-thi-phai-lam-sao-52432.html

Để lại một bình luận