nội dung
Theo quy định pháp luật, Học thạc sĩ mất bao lâu?
- Học thạc sĩ mất bao lâu?
- Người dự tuyển Thạc sĩ phải đáp ứng những yêu cầu nào?
Học thạc sĩ mất bao lâu?
Căn cứ vào Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Theo đó, pháp luật không quy định cụ thể về thời gian học thạc sĩ là mất bao lâu, tuy nhiên thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa phải phù hợp với thời gian quy định trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời bảo đảm đa số học viên hoàn thành chương trình đào tạo;
Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa đối với hình thức đào tạo vừa học vừa làm dài hơn ít nhất 20% so với hình thức đào tạo chính quy của cùng chương trình đào tạo.
Thời gian tối đa để học viên hoàn thành khóa học được quy định trong quy chế đào tạo của cơ sở đào tạo nhưng không vượt quá 02 lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa đối với mỗi hình thức đào tạo.
Hiện nay, đa số chương trình học Thạc sĩ kéo dài trung bình khoảng từ 1 năm rưỡi đến 2 năm.

Học thạc sĩ mất bao lâu? (Hình từ Internet)
Người dự tuyển Thạc sĩ phải đáp ứng những yêu cầu nào?
Căn cứ vào Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT quy định người dự tuyển học Thạc sĩ phải đáp ứng những yêu cầu như sau:
– Yêu cầu đối với người dự tuyển:
+ Đã tốt nghiệp hoặc đã đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp; đối với chương trình định hướng nghiên cứu yêu cầu hạng tốt nghiệp từ khá trở lên hoặc có công bố khoa học liên quan đến lĩnh vực sẽ học tập, nghiên cứu;
+ Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
+ Đáp ứng các yêu cầu khác của chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và theo quy định của chương trình đào tạo.
– Ngành phù hợp được nêu tại khoản 1 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT và tại các điều khác của Quy chế này là ngành đào tạo ở trình độ đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) trang bị cho người học nền tảng chuyên môn cần thiết để học tiếp chương trình đào tạo thạc sĩ của ngành tương ứng, được quy định cụ thể trong chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo thạc sĩ; cơ sở đào tạo quy định những trường hợp phải hoàn thành yêu cầu học bổ sung trước khi dự tuyển.
Đối với các ngành quản trị và quản lý, đào tạo theo chương trình thạc sĩ định hướng ứng dụng, ngành phù hợp ở trình độ đại học bao gồm những ngành liên quan trực tiếp tới chuyên môn, nghề nghiệp của lĩnh vực quản trị, quản lý.
– Ứng viên đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT khi có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau:

Tải VPBank
+ Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài; hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà chương trình được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ nước ngoài;
+ Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do chính cơ sở đào tạo cấp trong thời gian không quá 02 năm mà chuẩn đầu ra của chương trình đã đáp ứng yêu cầu ngoại ngữ đạt trình độ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
+ Một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục của Quy chế này hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
– Ứng viên dự tuyển là công dân nước ngoài nếu đăng ký theo học các chương trình đào tạo thạc sĩ bằng tiếng Việt phải đạt trình độ tiếng Việt từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài hoặc đã tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) mà chương trình đào tạo được giảng dạy bằng tiếng Việt; đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai theo quy định của cơ sở đào tạo (nếu có).
– Đối với chương trình đào tạo được dạy và học bằng tiếng nước ngoài, ứng viên phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ, cụ thể khi có một trong những văn bằng, chứng chỉ sau đây:
+ Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy; hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà chương trình được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy;
+ Một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ của ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy đạt trình độ tương đương Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục của Quy chế này hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/cam-nang-di-lam/hoc-thac-si-mat-bao-lau-1633.html
Bài viết gợi ý
- Nếu muốn dùng BlackBerry Passport chạy Android thì đây là chiếc máy hoàn hảo, ở Việt Nam giá cao lại khó mua
Unihertz Titan 2 mang lại trải nghiệm của BlackBerry Passport chạy Android hiện đại, nhưng mức giá hơn 13 triệu đồng tại thị trường Việt Nam và nguồn hàng xách tay hạn chế khiến sả...
- Những người dễ mắc HIV thường có 3 điểm chung, bác sĩ nghiêm mặt: Cái thứ 2 nhiều người thấy nhưng "ngó lơ"
- Bộ phận giá rẻ của bò nhiều người bỏ đi, dân sành ăn lại mua vét vì giòn ngon, chế biến đúng cách thành món "đại bổ" cho xương khớp
- Lịch nghỉ tết Âm lịch 2026 của người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ luật Lao động 2019?
- Kết luận mới của Bộ Chính trị về đột phá trong tuyển dụng và đãi ngộ cán bộ
- Diễn viên 21 tuổi đóng con gái ông trùm si tình trên phim VTV là ai?
- Tết cận kề, hướng dẫn nhận tiền an sinh xã hội trên VNeID mới nhất người dân cần biết để tránh mất quyền lợi
- 4 con vật vào nhà mang theo phúc khi: Đừng dại đuổi đi

