News :
Mẫu‍ email thông báo thay đổi thời gian làm việc dịp Tết Dương lịch‍ gửi khách hàng, đối tác? Tết dương lịch rơi vào thứ mấy? Dự án 47 tỷ ở Ninh Bình ‘gặp khó’ vì 39 ngôi mộ Nhìn trang phục đoán tính cách người mặc. Thử xem bạn thường mặc trang phục gì? Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật nhưng người lao động mới làm việc tại công ty chưa đủ 12 tháng thì có được trợ cấp thôi việc không? Ca sĩ Tâm Vân bị chồng kém 16 tuổi đánh đến ngất xỉu, dọa giết Đứng trước bàn thờ, có 3 điều tuyệt đối không được khấn xin Bốc thăm World Cup 2026: Pháp vào ‘bảng tử thần’, Argentina và Brazil dễ thở Nam nghệ sĩ được phong NSND ở tuổi 49 gây ấn tượng khi đưa hịch vào nhạc trẻ Người sinh vào 3 tháng Âm lịch này, có tài năng, cầu toàn, kiên cường không chịu thất bại, phúc lộc dồi dào U22 Việt Nam: HLV Kim Sang Sik cần thay đổi gì để gặt quả ngọt Công an phát thông báo về tài khoản an sinh xã hội trên VNeID, người dân cập nhật ngay kẻo mất quyền lợi Tổ tiên nhắc nhở: 3 việc tuyệt đối không làm khi dọn dẹp cuối năm để tránh hao tài tổn lộc Người tăng huyết áp có nên uống cà phê? Trung Quốc dốc toàn lực sản xuất hàng loạt đội quân robot công nghiệp thế hệ mới Người thông minh bỏ 1 đồng xu vào tủ lạnh trước khi vắng nhà dài ngày: Lý do nghe xong ai cũng phải gật gù đồng ý

Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật nhưng người lao động mới làm việc tại công ty chưa đủ 12 tháng thì có được trợ cấp thôi việc không?


Theo quy định pháp luật, công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật nhưng người lao động mới làm việc tại công ty chưa đủ 12 tháng thì có được trợ cấp thôi việc không?

  • Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật nhưng người lao động mới làm việc tại công ty chưa đủ 12 tháng thì có được trợ cấp thôi việc không?
  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động trong bao lâu?
  • Người lao động được đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước trong trường hợp nào?

Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật nhưng người lao động mới làm việc tại công ty chưa đủ 12 tháng thì có được trợ cấp thôi việc không?

Căn cứ vào Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo đó, đối với trường hợp trên thì công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật sẽ xảy ra 2 trường hợp sau:

– Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả người lao động phải trả khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 thì công ty phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

– Nếu công ty không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền phải trả người lao động phải trả khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 và trợ cấp thôi việc, đồng thời người lao động và công ty thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy, công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì được trợ cấp thôi việc không quan tâm đến việc người lao động mới làm việc tại công ty chưa đủ 12 tháng.

Công Ty Đơn Phương Chấm Dứt Hđlđ Trái Pháp Luật Nhưng Người Lao Động Mới Làm Việc Tại Công Ty Chưa Đủ 12 Tháng Thì Có Được Trợ Cấp Thôi Việc Không?

Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật nhưng người lao động mới làm việc tại công ty chưa đủ 12 tháng thì có được trợ cấp thôi việc không? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động trong bao lâu?

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trừ những trường hợp sau được kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Người lao động được đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó, trường hợp NLĐ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước là:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày.

Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương;

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;

– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/cong-ty-don-phuong-cham-dut-hdld-trai-phap-luat-nhung-nguoi-lao-dong-moi-lam-viec-tai-cong-ty-chua–52099.html

Để lại một bình luận