News :
Thắng ‘3 sao’, Man City phả hơi nóng vào gáy Arsenal Hàn Quốc ‘cho mượn’ cả một thành phố để phát triển AI toàn diện Cảnh sát phát hiện ô tô chở loài thú duy nhất trên thế giới có vảy cứng phủ cơ thể Quên trả tiền bữa sáng, nhóm cứu trợ xúc động trước tấm lòng chủ quán Quảng Trị 3 cây cảnh phong thủy mang lại hạnh phúc, may mắn và thịnh vượng lâu dài Bị Antony ‘chọc giận’, Barcelona vùng lên đè bẹp Betis Đàm Vĩnh Hưng sexy bên Lý Nhã Kỳ, hoa hậu Kỳ Duyên gây sốc với chiếc áo siêu ngắn Chính phủ trả lời kiến nghị bỏ thi tốt nghiệp THPT, giữ thi tuyển sinh đại học Những người sinh vào 3 tháng Âm lịch này, luôn gặp suôn sẻ, tuổi già hưởng hết phúc phần thiên hạ Ăn nhiều thịt đỏ có giúp quý ông sung mãn hơn? Cây Thiết Mộc Lan hợp với người thuộc 2 mệnh này, trồng trong nhà hút lộc hút tiền của Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì phải bồi thường cho người lao động như thế nào? Quy định về xác định quỹ tiền lương cho người lao động đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như thế nào? Cuối năm dọn nhà chú ý: 4 vị trí càng chạm vào càng mất lộc, hãy giữ nguyên Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần viết đơn xin nghỉ và thông báo trước không?

Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì phải bồi thường cho người lao động như thế nào?


Theo quy định, công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì phải bồi thường cho người lao động như thế nào?

  • Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì phải bồi thường cho người lao động như thế nào?
  • Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
  • Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì phải bồi thường cho người lao động như thế nào?

Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo đó, trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật thì người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

+ Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc để chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động còn phải trợ cấp thôi việc và thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy, nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì phải có nghĩa vụ trả tiền cho người lao động, ngoài ra còn phải trợ cấp thôi việc và thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Công Ty Đơn Phương Chấm Dứt Hđlđ Trái Pháp Luật Thì Phải Bồi Thường Cho Người Lao Động Như Thế Nào?

Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì phải bồi thường cho người lao động như thế nào? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như sau:

– Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

– Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người lao động

1. Người lao động có các quyền sau đây:

a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;

đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

e) Đình công;

g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/cong-ty-don-phuong-cham-dut-hdld-trai-phap-luat-thi-phai-boi-thuong-cho-nguoi-lao-dong-nhu-the-nao-52109.html

Để lại một bình luận