Làm việc bán thời gian (part-time) có phải được ký hợp đồng lao động không?


Theo quy định pháp luật, làm việc part-time (bán thời gian) có phải được ký hợp đồng lao động không?

  • Làm việc bán thời gian (part-time) có phải được ký hợp đồng lao động không?
  • Mẫu hợp đồng lao động bán thời gian có dạng như thế nào?
  • Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động được quy định như thế nào?

Làm việc bán thời gian (part-time) có phải được ký hợp đồng lao động không?

Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Làm việc không trọn thời gian

1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

2. Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.

3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Đồng thời, tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Theo đó, khi người lao động làm việc bán thời gian thì người sử dụng dụng lao động vẫn phải trả lương, chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động, chỉ khác ở thời gian của việc làm bán thời gian ngắn hơn so với làm việc toàn thời gian nên đây vẫn được xem là quan hệ lao động. Do đó phải ký hợp đồng lao động làm việc part-time để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và xác định nghĩa vụ các bên.

Làm Việc Bán Thời Gian (Part-Time) Có Phải Được Ký Hợp Đồng Lao Động Không?

Làm việc bán thời gian (part-time) có phải được ký hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)

Mẫu hợp đồng lao động bán thời gian có dạng như thế nào?

Dưới đây là Mẫu hợp đồng lao động bán thời gian có dạng:

Hợp Đồng Lao Động Bán Thời Gian

TẢI VỀ >> Mẫu hợp đồng lao động bán thời gian mới nhất

Hướng dẫn soạn thảo mẫu hợp đồng làm việc bán thời gian (part time) như sau:

1. Xác định loại hợp đồng cần ký

Đối với lao động part time, doanh nghiệp thường ký:

+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc

+ Hợp đồng lao động dưới 12 tháng hoặc

+ Hợp đồng dưới 01 tháng (được phép ký bằng lời nói, nhưng nên lập văn bản để tránh tranh chấp).

2. Các nội dung bắt buộc trong hợp đồng

Hợp đồng phải có những nội dung tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:

(1) Thông tin các bên

Họ tên, địa chỉ, người đại diện của doanh nghiệp

Thông tin người lao động (CMND/CCCD, địa chỉ…)

(2) Công việc phải làm

Ghi rõ:

Loại công việc: phục vụ, bán hàng, thu ngân, chăm sóc khách hàng…

Quy trình làm việc (nếu cần)

(3) Thời giờ làm việc – nghỉ ngơi

Đây là phần quan trọng với part-time:

Số giờ/ngày hoặc tuần: ví dụ 4 giờ/ngày, 24 giờ/tuần

Ca làm việc: sáng 8–12h, chiều 17–21h…

Ngày nghỉ hàng tuần

Tăng ca (nếu có)

(4) Mức lương và phụ cấp

Lương theo giờ: Ví dụ 25.000đ/giờ

Lương tối thiểu phải ≥ lương tối thiểu vùng theo quy đổi giờ

Phụ cấp: xăng xe, ăn ca, doanh số…

Hình thức trả lương: tiền mặt/chuyển khoản

Thời điểm trả: ngày 05 hàng tháng…

(5) Chế độ bảo hiểm

(6) Trang bị bảo hộ lao động (nếu có)

Ví dụ: áo đồng phục, thẻ nhân viên.

(7) Quyền và nghĩa vụ đôi bên

+ Quyền nghỉ phép, lương, thưởng

+ Kỷ luật lao động

+ Cam kết bảo mật, bồi thường (nếu cần)

(8) Điều khoản chấm dứt hợp đồng

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt

+ Nghỉ ngang phải báo trước bao nhiêu ngày

+ Trách nhiệm bàn giao

(9) Điều khoản chung

+ Hiệu lực hợp đồng

+ Số bản hợp đồng

+ Chữ ký hai bên

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 6 Bộ luật Lao động 2019, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động như sau:

– Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

+ Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

+ Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

+ Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;

+ Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;

+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

– Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:

+ Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;

+ Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;

+ Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;

+ Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

+ Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/lam-viec-ban-thoi-gian-parttime-co-phai-duoc-ky-hop-dong-lao-dong-khong-52367.html

Để lại một bình luận