Mẫu email thông‍‍ báo‍‍ của‍‍ người‍‍ sử‍‍ dụng‍‍ lao‍‍ động‍‍ về‍‍ việc‍‍ không‍‍ tiếp‍‍ tục‍‍ gia‍‍ hạn‍‍ hợp‍‍ đồng‍? Tải mẫu?


Mẫu email thông‍‍ báo‍‍ của‍‍ người‍‍ sử‍‍ dụng‍‍ lao‍‍ động‍‍ về‍‍ việc‍‍ không‍‍ tiếp‍‍ tục‍‍ gia‍‍ hạn‍‍ hợp‍‍ đồng‍? Tải mẫu? Không tiếp tục tái ký hợp đồng lao động khi hết hạn thì người sử dụng lao động có cần phải thông báo không?

  • Mẫu email thông‍‍ báo‍‍ của‍‍ người‍‍ sử‍‍ dụng‍‍ lao‍‍ động‍‍ về‍‍ việc‍‍ không‍‍ tiếp‍‍ tục‍‍ gia‍‍ hạn‍‍ hợp‍‍ đồng‍? Tải mẫu?
  • Không tiếp tục tái ký hợp đồng lao động khi hết hạn thì người sử dụng lao động có cần phải thông báo không?
  • Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật thì chịu trách nhiệm như thế nào?

Mẫu email thông‍‍ báo‍‍ của‍‍ người‍‍ sử‍‍ dụng‍‍ lao‍‍ động‍‍ về‍‍ việc‍‍ không‍‍ tiếp‍‍ tục‍‍ gia‍‍ hạn‍‍ hợp‍‍ đồng‍? Tải mẫu?

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan không quy định cụ thể Mẫu email thông‍‍ báo‍‍ của‍‍ người‍‍ sử‍‍ dụng‍‍ lao‍‍ động‍‍ về‍‍ việc‍‍ không‍‍ tiếp‍‍ tục‍‍ gia‍‍ hạn‍‍ hợp‍‍ đồng‍.

Có thể tham khảo Mẫu email thông‍‍ báo‍‍ của‍‍ người‍‍ sử‍‍ dụng‍‍ lao‍‍ động‍‍ về‍‍ việc‍‍ không‍‍ tiếp‍‍ tục‍‍ gia‍‍ hạn‍‍ hợp‍‍ đồng‍ dưới đây:

Email Thong Bao

TẢI VỀ: Mẫu email thông‍‍ báo‍‍ của‍‍ người‍‍ sử‍‍ dụng‍‍ lao‍‍ động‍‍ về‍‍ việc‍‍ không‍‍ tiếp‍‍ tục‍‍ gia‍‍ hạn‍‍ hợp‍‍ đồng‍

*Mẫu email thông‍‍ báo‍‍ của‍‍ người‍‍ sử‍‍ dụng‍‍ lao‍‍ động‍‍ về‍‍ việc‍‍ không‍‍ tiếp‍‍ tục‍‍ gia‍‍ hạn‍‍ hợp‍‍ đồng‍ nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo

Ec Khong Tiep Tuc Gia Han 5T

Mẫu email thông‍‍ báo‍‍ của‍‍ người‍‍ sử‍‍ dụng‍‍ lao‍‍ động‍‍ về‍‍ việc‍‍ không‍‍ tiếp‍‍ tục‍‍ gia‍‍ hạn‍‍ hợp‍‍ đồng‍? Tải mẫu? (Hình từ Internet)

Không tiếp tục tái ký hợp đồng lao động khi hết hạn thì người sử dụng lao động có cần phải thông báo không?

Căn cứ theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.

Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc hết hạn hợp đồng nhưng không cần đảm bảo về số ngày báo trước trừ các trường hợp:

+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

+ Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

+ Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật thì chịu trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định, trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật thì phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

(1) Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

(2) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.

(3) Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/mau-email-thong-bao-cua-nguoi-su-dung-lao-dong-ve-viec-khong-tiep-tuc-gia-han-hop-dong-tai-mau-52600.html

Để lại một bình luận