Mẫu giấy ủy quyền đại diện nhóm giao kết hợp đồng lao động có dạng như thế nào?


Hiện nay, mẫu giấy ủy quyền đại diện nhóm giao kết hợp đồng lao động chi tiết sẽ có dạng như thế nào?

  • Mẫu giấy ủy quyền đại diện nhóm giao kết hợp đồng lao động có dạng như thế nào?
  • Điều kiện giao kết hợp đồng lao động với nhóm người lao động là gì?
  • Người lao động phải thực hiện những nghĩa vụ nào theo quy định?

Mẫu giấy ủy quyền đại diện nhóm giao kết hợp đồng lao động có dạng như thế nào?

Dưới đây là giấy ủy quyền đại diện nhóm giao kết hợp đồng lao động có dạng:

 Giấy Ủy Quyền Đại Diện Nhóm Giao Kết Hợp Đồng Lao Động

TẢI VỀ >> Mẫu giấy ủy quyền đại diện nhóm giao kết hợp đồng lao động

Mẫu Giấy Ủy Quyền Đại Diện Nhóm Giao Kết Hợp Đồng Lao Động Có Dạng Như Thế Nào?

Mẫu giấy ủy quyền đại diện nhóm giao kết hợp đồng lao động có dạng như thế nào? (Hình từ Internet)

Điều kiện giao kết hợp đồng lao động với nhóm người lao động là gì?

Theo quy định tại Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động

1. Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.

Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.

3. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;

c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

5. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.

Theo đó, điều kiện giao kết hợp đồng lao động với nhóm người lao động là:

+ Công việc phải là công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng

+ Nhóm người lao động phải từ đủ 18 tuổi trở lên

Trường hợp ủy quyền cho một người lao động trong nhóm thì hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động. Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.

Người lao động phải thực hiện những nghĩa vụ nào theo quy định?

Theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người lao động

1. Người lao động có các quyền sau đây:

a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;

đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

e) Đình công;

g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;

b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Theo đó, người lao động phải thực hiện những nghĩa vụ sau:

+ Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;

+ Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

+ Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/mau-giay-uy-quyen-dai-dien-nhom-giao-ket-hop-dong-lao-dong-co-dang-nhu-the-nao-52943.html

Để lại một bình luận