News :
Thắng ‘3 sao’, Man City phả hơi nóng vào gáy Arsenal Hàn Quốc ‘cho mượn’ cả một thành phố để phát triển AI toàn diện Cảnh sát phát hiện ô tô chở loài thú duy nhất trên thế giới có vảy cứng phủ cơ thể Quên trả tiền bữa sáng, nhóm cứu trợ xúc động trước tấm lòng chủ quán Quảng Trị 3 cây cảnh phong thủy mang lại hạnh phúc, may mắn và thịnh vượng lâu dài Bị Antony ‘chọc giận’, Barcelona vùng lên đè bẹp Betis Đàm Vĩnh Hưng sexy bên Lý Nhã Kỳ, hoa hậu Kỳ Duyên gây sốc với chiếc áo siêu ngắn Chính phủ trả lời kiến nghị bỏ thi tốt nghiệp THPT, giữ thi tuyển sinh đại học Những người sinh vào 3 tháng Âm lịch này, luôn gặp suôn sẻ, tuổi già hưởng hết phúc phần thiên hạ Ăn nhiều thịt đỏ có giúp quý ông sung mãn hơn? Cây Thiết Mộc Lan hợp với người thuộc 2 mệnh này, trồng trong nhà hút lộc hút tiền của Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì phải bồi thường cho người lao động như thế nào? Quy định về xác định quỹ tiền lương cho người lao động đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như thế nào? Cuối năm dọn nhà chú ý: 4 vị trí càng chạm vào càng mất lộc, hãy giữ nguyên Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần viết đơn xin nghỉ và thông báo trước không?

Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần viết đơn xin nghỉ và thông báo trước không?


Theo quy định pháp luật nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần viết đơn xin nghỉ và thông báo trước không?

  • Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần viết đơn xin nghỉ và thông báo trước không?
  • Thỏa thuận thử việc là gì?
  • Nếu người sử dụng lao động không trả lương cho người lao động thử việc đúng hạn thì bị xử lý như thế nào?

Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần viết đơn xin nghỉ và thông báo trước không?

Theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Theo đó người lao động có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động mà không cần báo trước và không phải bồi thường, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Như vậy, người lao động thử việc muốn nghỉ việc sẽ không cần phải nộp đơn xin nghỉ việc và không cần phải thông báo trước với người sử dụng lao động.

>> Mẫu đơn xin rút lại đơn xin nghỉ việc đã nộp dành cho người lao động: Tại đây

>> Tải Mẫu Đơn xin nghỉ việc mới nhất 2025 số 1: Tải về

>> Tải Mẫu Đơn xin nghỉ việc mới nhất 2025 số 2: Tải về

>> Tải Mẫu Đơn xin nghỉ việc mới nhất 2025 số 3: Tải về

>> Tải Mẫu Đơn xin nghỉ việc mới nhất 2025 số 4: Tải về

Nghỉ Việc Trong Thời Gian Thử Việc Có Cần Viết Đơn Xin Nghỉ Và Thông Báo Trước Không?

Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần viết đơn xin nghỉ và thông báo trước không? (Hình từ Internet)

Thỏa thuận thử việc là gì?

Căn cứ theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thử việc

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.

3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 thì:

Nội dung hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

Như vậy, có thể hiểu thỏa thuận thử việc là việc người lao động thử việc và người sử dụng lao động thỏa thuận nội dung thử việc để ghi trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc. Thỏa thuận thử việc ghi nhận sự đồng ý giữa người sử dụng lao động và người lao động về việc làm thử, bao gồm các điều khoản như vị trí công việc, thời gian thử việc, mức lương và các điều kiện làm việc khác. Thỏa thuận này giúp đánh giá khả năng làm việc của người lao động trước khi ký hợp đồng lao động chính thức, đồng thời là cơ sở để tránh các tranh chấp lao động có thể xảy ra trong quá trình thử việc.

Nếu người sử dụng lao động không trả lương cho người lao động thử việc đúng hạn thì bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

….

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Như vậy, nếu người sử dụng lao động không trả lương đúng hạn sẽ bị phạt tiền:

+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

+ Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

+ Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Mức xử phạt trên áp dụng đối với cá nhân, nếu trong trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt gấp đôi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bị buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động thử việc tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/nghi-viec-trong-thoi-gian-thu-viec-co-can-viet-don-xin-nghi-va-thong-bao-truoc-khong-51897.html

Để lại một bình luận