nội dung
- 1 Người lao động không đi làm vì hết hạn HĐLĐ nhưng vài ngày sau công ty mới thông báo không tái ký HĐLĐ thì công ty có vi phạm hay không, xử lý như thế nào?
- 2 Có đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn hợp đồng không?
- 3 Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước trong trường hợp nào?
Theo quy định hiện nay, người lao động không đi làm vì hết hạn HĐLĐ nhưng vài ngày sau công ty mới thông báo không tái ký HĐLĐ thì công ty có vi phạm hay không, xử lý như thế nào?
- Người lao động không đi làm vì hết hạn HĐLĐ nhưng vài ngày sau công ty mới thông báo không tái ký HĐLĐ thì công ty có vi phạm hay không, xử lý như thế nào?
- Có đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn hợp đồng không?
- Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước trong trường hợp nào?
Người lao động không đi làm vì hết hạn HĐLĐ nhưng vài ngày sau công ty mới thông báo không tái ký HĐLĐ thì công ty có vi phạm hay không, xử lý như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
…
Theo đó, Luật yêu cầu công ty phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định Bộ luật Lao động 2019, nhưng lại không yêu cầu về thời điểm ban hành thông báo.
Do đó, việc công ty thông báo không tái ký HĐLĐ sau khi người lao động không đi làm vì hết hạn HĐLĐ cơ bản không vi phạm.
Tuy nhiên, việc thông báo không tái ký HĐLĐ phải được thực hiện bằng văn bản.
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động.
…
Ngoài ra tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định:
Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
…
Theo đó, công ty có thể bị phạt hành chính với số tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc không tái ký HĐLĐ khi hợp đồng lao động chấm dứt.

Bộ phát wifi 4G di động mini ROOSEE M610, chuẩn wifi 6
Người lao động không đi làm vì hết hạn HĐLĐ nhưng vài ngày sau công ty mới thông báo không tái ký HĐLĐ thì công ty có vi phạm hay không, xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)
Có đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn hợp đồng không?
Căn cứ tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Theo đó, hết hạn hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động.
Tuy nhiên có trường hợp ngoại trừ là phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước trong trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Theo đó, trường hợp NLĐ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước là:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày.
Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương;
– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/nguoi-lao-dong-khong-di-lam-vi-het-han-hdld-nhung-vai-ngay-sau-cong-ty-moi-thong-bao-khong-tai-ky-h-52366.html
Bài viết gợi ý
- Năm 2025, Lập Đông là ngày nào? Sự thay đổi rõ rệt của khí hậu ba miền ra sao?
Năm 2025, Lập Đông là ngày nào? Sự thay đổi rõ rệt của khí hậu ba miền ra sao? Năm 2025, Lập đông sẽ bắt đầu từ ngày 7 tháng 11 (tức ngày 18 tháng 9 Âm lịch), mang theo những thay đổi đáng chú ý về thời tiết, sinh hoạt và sức khỏe trên khắp cả nước. Lập đông sẽ bắt đầu từ ngày 7 thán...
- Ai không nên ăn mướp đắng?
- Người xưa dặn: 3 vị trí tuyệt đối không đặt cây cảnh kẻo hao tài tán lộc
- Không có công nghệ EUV, Huawei chế tạo chip 2nm như thế nào: Hóa ra không hề viễn tưởng
- PAN Group bán Bibica cho 'đại gia' Indonesia sau 8 năm ...
- Hải sản bẩn – Người Việt tự đầu độc bản thân?
- Trên tay Motorola Edge 60 Fusion: Thiết kế cong tràn, màn hình P-OLED xuất sắc, chip Dimensity 7400 mạnh mẽ Duy Linh 1 giờ trước
- PSG thua tệ hại Bayern Munich, Luis Enrique cay đắng chỉ nguyên nhân

