Người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ 1 tháng trở lên có được thỏa thuận về việc không đóng BHXH không?


Theo quy định pháp luật hiện hành, người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ 1 tháng trở lên có được thỏa thuận về việc không đóng BHXH không?

  • Người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ 1 tháng trở lên có được thỏa thuận về việc không đóng BHXH không?
  • Nếu người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về việc không đóng bảo hiểm xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?
  • Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?

Người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ 1 tháng trở lên có được thỏa thuận về việc không đóng BHXH không?

Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

b) Cán bộ, công chức, viên chức;

c) Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

….

Theo đó, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên (kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên) sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Đồng thời, tại Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Trách nhiệm của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội

1. Người tham gia bảo hiểm xã hội có trách nhiệm sau đây:

a) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;

b) Theo dõi việc thực hiện trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình;

c) Thực hiện việc kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ thông tin theo đúng quy định về đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội.

….

Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 tháng trở lên thuộc trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định mà không được thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu hai bên có thỏa thuận thì sẽ bị xử lý theo quy định.

Người Lao Động Làm Việc Theo Hợp Đồng Xác Định Thời Hạn Từ 1 Tháng Trở Lên Có Được Thỏa Thuận Về Việc Không Đóng Bhxh Không?

Người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ 1 tháng trở lên có được thỏa thuận về việc không đóng BHXH không? (Hình từ Internet)

Nếu người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về việc không đóng bảo hiểm xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.

….

5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;

d) Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

10. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;

Theo đó, nếu người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì cả hai đều bị xử phạt theo quy định pháp luật.

Cụ thể, người lao động bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Còn người sử dụng lao động nếu đồng ý với thỏa thuận và thực hiện hành vi đóng bảo hiểm xã hội không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội thì bị phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt đối với người sử dụng ở đây là cá nhân. Nếu người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt sẽ gấp 2 lần so với cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội

1. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;

b) 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Theo đó, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

+ 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;

+ 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/nguoi-lao-dong-lam-viec-theo-hop-dong-xac-dinh-thoi-han-tu-1-thang-tro-len-co-duoc-thoa-thuan-ve-vi-51909.html

Để lại một bình luận