News :
“Nhân sâm mềm” rẻ bèo ngoài chợ Việt: Vừa kéo dài tuổi thọ, vừa tốt cho tim mạch, chuyên gia khuyên nên ăn thường xuyên iPhone 13 Cũ: “Vua” phân khúc tầm trung nay có còn đáng mua? Thủ đoạn mới, cực tinh vi của nhóm người đưa hơn 650 tấn hàng giá trị cao qua biên giới Diễn biến mới vụ ớn lạnh bên trong kho chứa mèo ở Đồng Tháp Hơn 10 năm chờ đợi, Bệnh viện Bạch Mai cơ sở 2 sắp đón bệnh nhân đầu tiên Xiếc, cải lương tái hiện trọn vẹn cuộc đời Đức vua – Phật hoàng Trần Nhân Tông Mẹ chồng đi ăn cỗ lấy phần, nàng dâu phán một câu ‘chết điếng’ Cuối năm sang sửa mộ phần nhờ người xưa dặn: 3 điều để tránh hao phúc, giữ lộc cho con cháu Phát hiện ung thư giai đoạn muộn chỉ nhờ… tiếng ngáy khi ngủ, người phụ nữ khóc: “Tôi không muốn bị câm!” Tiếp tục lộ thêm nhiều chi tiết về iPhone Fold: Bất ngờ từ bỏ Face ID Tàu cá bốc cháy rồi chìm, 55 người nhảy xuống biển Mệt mỏi, tụt năng lượng cuối năm: Bác sĩ mách cách lấy lại tinh thần 5 nét tướng của người càng già càng nhiều phúc khí giàu có Thủ tướng chỉ đạo tổ chức lễ khởi công, khánh thành các công trình chào mừng Đại hội XIV iPhone 7 Cũ Giá Dưới 2 Triệu, Có Dùng Được Facebook, Zalo?

Người lao động nghỉ điều trị tai nạn lao động lâu ngày thì doanh nghiệp có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng không?


Theo quy định pháp luật, người lao động nghỉ điều trị tai nạn lao động lâu ngày thì doanh nghiệp có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng không?

  • Người lao động nghỉ điều trị tai nạn lao động lâu ngày thì doanh nghiệp có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
  • Nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì có nghĩa vụ gì?
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng có phải thông báo trước không?

Người lao động nghỉ điều trị tai nạn lao động lâu ngày thì doanh nghiệp có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng không?

Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, doanh nghiệp không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động đang điều trị tai nạn lao động theo chỉ định của bác sĩ.

Tuy nhiên, sau một thời gian điều trị dài (đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng) nếu khả năng lao động chưa hồi phục, doanh nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nếu sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

TẢI VỀ >> Mẫu Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.

Người Lao Động Nghỉ Điều Trị Tai Nạn Lao Động Lâu Ngày Thì Doanh Nghiệp Có Được Phép Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Không?

Người lao động nghỉ điều trị tai nạn lao động lâu ngày thì doanh nghiệp có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng không? (Hình từ Internet)

Nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì có nghĩa vụ gì?

Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật thì phải có những nghĩa vụ sau:

– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.

– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng có phải thông báo trước không?

Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Theo đó, nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì phải báo trước cho người lao động, cụ thể:

+ Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

+ Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

+ Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

Tuy nhiên, khi người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 hoặc người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải báo trước cho người lao động.

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/nguoi-lao-dong-nghi-dieu-tri-tai-nan-lao-dong-lau-ngay-thi-doanh-nghiep-co-duoc-phep-don-phuong-cha-52416.html

Để lại một bình luận