News :

Nhân viên có 2 HĐLĐ tại 2 công ty khác nhau thì có phải đóng BHTNLĐ, BNN cho nhân viên đó tại hợp đồng thứ 2 không?


Nhân viên bên em có ký hợp đồng lao động ở công ty thứ 1 và đóng BHXH ở công ty thứ 1, còn bên em thì nhân viên đó ký là HĐLĐ thứ 2, vậy bên em có cần phải đóng phần BHTNLĐ, BNN cho nhân viên đó không?

  • Nhân viên có 2 HĐLĐ tại 2 công ty khác nhau thì có phải đóng BHTNLĐ, BNN cho nhân viên đó tại hợp đồng thứ 2 không?
  • Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện là gì?
  • Mức đóng và phương thức đóng, thời điểm đóng BHTNLĐ tự nguyện được quy định thế nào?

Nhân viên có 2 HĐLĐ tại 2 công ty khác nhau thì có phải đóng BHTNLĐ, BNN cho nhân viên đó tại hợp đồng thứ 2 không?

Theo khoản 2 Điều 43 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:

Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

2. Trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lao động được giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo nguyên tắc đóng, hưởng do Chính phủ quy định.

Theo đó, Luật quy định phải đóng BHTNLĐ, BNN theo từng hợp đồng lao động.

Như vậy, nếu nhân viên có 2 HĐLĐ tại 2 công ty khác nhau, dù cho đã đóng BHTNLĐ, BNN tại hợp đồng thứ nhất thì công ty vẫn phải đóng BHTNLĐ, BNN cho người lao động tại hợp đồng thứ hai.

Xem thêm: Xem ngày tốt ký hợp đồng mua nhà theo tuổi

Nhân Viên Có 2 Hđlđ Tại 2 Công Ty Khác Nhau Thì Có Phải Đóng Bhtnlđ, Bnn Cho Nhân Viên Đó Tại Hợp Đồng Thứ 2 Không?

Nhân viên có 2 HĐLĐ tại 2 công ty khác nhau thì có phải đóng BHTNLĐ, BNN cho nhân viên đó tại hợp đồng thứ 2 không? (Hình từ Internet)

Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện là gì?

Theo Điều 5 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:

Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

1. Người lao động đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện quy định tại Điều 4 của Nghị định này khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

b) Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Người lao động không được hưởng các chế độ tai nạn lao động tại Điều 4 của Nghị định này nếu tai nạn xảy ra do một trong các nguyên nhân sau:

a) Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;

b) Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

c) Sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.

Theo đó điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện gồm chế độ giám định mức suy giảm khả năng lao động và chế độ trợ cấp tai nạn lao động như sau:

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

– Không thuộc các trường hợp sau người lao động bị tai nạn xảy ra do một trong các nguyên nhân sau:

+ Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;

+ Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

+ Sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.

Mức đóng và phương thức đóng, thời điểm đóng BHTNLĐ tự nguyện được quy định thế nào?

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:

Phương thức đóng và mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội theo một trong hai phương thức đóng sau đây:

a) Đóng 06 tháng một lần;

b) Đóng 12 tháng một lần.

2. Người đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được thay đổi phương thức đóng. Việc thay đổi phương thức đóng được thực hiện sau khi đã hoàn thành chu kỳ đóng đã đăng ký trước đó.

3. Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:

a) Mức đóng 06 tháng bằng 6% tháng lương tối thiểu vùng IV;

b) Mức đóng 12 tháng bằng 12% tháng lương tối thiểu vùng IV.

4. Thời điểm đóng bảo hiểm tai nạn lao động đối với phương thức đóng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Lần đầu, ngay khi đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

b) Lần tiếp theo, trong vòng 10 ngày trước khi hết chu kỳ đóng.

c) Ngay khi đăng ký lại bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Điều 17 của Nghị định này.

Dựa theo quy định trên, phương thức và mức đóng của BHTNLĐ tự nguyện như sau:

– Phương thức đóng:

Lựa chọn một trong hai phương thức: đóng 06 tháng một lần hoặc đóng 12 tháng một lần.

Trường hợp muốn thay đổi phương thức đóng thì người lao động cần hoàn thành xong chu kỳ đóng đã đăng ký trước đó.

– Mức đóng:

+ Mức đóng 06 tháng bằng 6% tháng lương tối thiểu vùng 4.

+ Mức đóng 12 tháng bằng 12% tháng lương tối thiểu vùng 4.

– Thời điểm đóng:

+ Lần đầu: Ngay khi đăng ký tham gia BHTNLĐ tự nguyện.

+ Lần tiếp theo: Trong vòng 10 ngày trước khi hết chu kỳ đóng

+ Đăng ký lại: Ngay khi đăng ký lại BHTNLĐ tự nguyện.

Như vậy, có 02 phương thức đóng BHTNLĐ tự nguyện là đóng 06 tháng một lần hoặc đóng 12 tháng một lần. Mức đóng BHTNLĐ tự nguyện dựa theo phương thức đóng và được tính dựa trên tháng lương tối thiểu vùng 4.

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/nhan-vien-co-2-hdld-tai-2-cong-ty-khac-nhau-thi-co-phai-dong-bhtnld-bnn-cho-nhan-vien-do-tai-hop-do-52140.html

Để lại một bình luận