News :
4 nốt ruồi cản trở tài lộc, lận đận tinh duyên: Có 1/4 cũng nên hóa giải Con đường ngắn nhất Đội hình U22 Việt Nam đấu U22 Malaysia: Chọn nhân tố tạo bước ngoặt Bosch Tech Tour 2025 tại Hà Nội: Trung Chính Audio giới thiệu hệ thống âm thanh mới Bật mí 5 cách sửa lỗi Messenger không gửi được link giúp bạn chia sẻ mượt tức thì, hiệu quả bất ngờ 4 loài cây chặn cửa thần Tài, cây càng xanh tốt Tiền càng đi xa Giá iPhone 13 Pro Max cũ (2025) bao nhiêu? Thực hư về lỗi màn hình? Link xem trực tiếp bóng đá nữ Việt Nam vs Myanmar, SEA Games 33 Phát hiện đoàn xe tải không người lái Trung Quốc chạy lặng lẽ ở khu cảng đông đúc bậc nhất thế giới – chuyên gia châu Âu thừa nhận: ‘đừng bao giờ nghi ngờ khả năng của họ nữa’ OPPO Pad Air 3 rò rỉ cấu hình, khả năng tiếp tục là bản đổi tên từ OnePlus Pad Go 2 Kỹ sư cơ khí bỏ việc lương cao, về quê nuôi ‘con đặc sản’ thu bộn tiền Người từ 75 tuổi đang hưởng trợ cấp hưu trí sẽ được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh Rà soát lịch sử tiêm chủng là bắt buộc với học sinh Loạt dự án trên trục đường ‘đất vàng’ Thanh Hóa chậm triển khai, bỏ trống nhiều năm Chăm sóc bố mẹ 10 năm, lúc chia tài sản, tôi hụt hẫng vô cùng

Quy trình tạm hoãn hợp đồng lao động như thế nào?


Theo quy định pháp luật, quy trình tạm hoãn hợp đồng lao động như thế nào?

  • Quy trình tạm hoãn hợp đồng lao động như thế nào?
  • Có được nhận lại làm việc sau khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động hay không?
  • Công ty không nhận lại người lao động sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động thì có bị xử phạt gì không?

Quy trình tạm hoãn hợp đồng lao động như thế nào?

Căn cứ vào Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;

đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định về quy trình tạm hoãn hợp đồng lao động. Tuy nhiên, người sử dụng lao động muốn tạm hoãn thực hiện hợp đồng với người lao động thì có thể thuận với người lao động hoặc hai bên lập văn bản thoả thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Tuy nhiên tại Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 thì Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động có những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.

>>> Tải mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động: Tại đây.

Quy Trình Tạm Hoãn Hợp Đồng Lao Động Như Thế Nào?

Quy trình tạm hoãn hợp đồng lao động như thế nào? (Hình từ Internet)

Có được nhận lại làm việc sau khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động hay không?

Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn.

Nếu quá 15 ngày mà người lao động không có mặt tại nơi làm việc thì sẽ giải quyết theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Theo đó, nếu không có mặt tại công ty để nhận lại việc trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động có căn cứ để thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Công ty không nhận lại người lao động sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động thì có bị xử phạt gì không?

Tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;

b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;

c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Như vậy, nếu người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc thì mức phạt được áp dụng là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

Ngoài ra người sử dụng lao động buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Lưu ý: Mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.(khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/quy-trinh-tam-hoan-hop-dong-lao-dong-nhu-the-nao-52481.html

Để lại một bình luận